Tại Khoản 1, khoản 2 điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: Hợp tác xã do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập; Liên hiệp Hợp tác xã do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập.
– Theo Điều 19 Luật HTX năm 2012, sáng lập viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:
+ Đối với hợp tác xã: Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã. Hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên là cá nhân.
+ Đối với liên hiệp hợp tác xã: Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.
Như vậy, đối với liên hiệp hợp tác xã chỉ có hợp tác xã là thành viên sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.
– Về số lượng tối thiểu sáng lập viên:
+ Đối với hợp tác xã: Tại khoản 1 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
+ Đối với liên hiệp hợp tác xã: Tại khoản 2 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Tại Điều 7 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo 7 nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Tự nguyện: “Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi Liên hiệp HTX”.
Nguyên tắc tự nguyện trong tổ chức và hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX có nghĩa là các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện tham gia khi thấy có nhu cầu hợp tác và sử dụng dịch vụ của HTX, Liên hiệp HTX; khi thấy không có nhu cầu đó thì tự nguyện xin ra. Không ai, tổ chức nào ép hoặc bắt buộc vào hoặc ra khỏi HTX, Liên hiệp HTX.
- Kết nạp rộng rãi thành viên: “HTX, Liên hiệp HTX kết nạp rộng rã thành viên, HTX thành viên”.
HTX, Liên hiệp HTX thành lập trước hết để đáp ứng các nhu cầu chung của thành viên về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mà họ không thể tự làm hoặc nếu làm một mình thì kém hiệu quả. Việc kết nạp nhiều thành viên đồng nghĩa với việc HTX, Liên hiệp HTX mở rộng thị trường và khi có số lượng thành viên đông, HTX, Liên hiệp HTX sẽ có cơ hội có được những hợp đồng kinh tế lớn với các đối tác bên ngoài. Trong cơ chế thị trường thường là “mua nhiều giá rẻ”, “bán nhiều được giá”; HTX, Liên hiệp HTX thực hiện “mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, HTX thành viên” và “Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên ra thị trường” (Điểm a, b khoản 6 Điều 4 Luật HTX năm 2012). Hơn nữa, thành viên tham gia HTX, Liên hiệp HTX phải góp vốn, có nghĩa là thêm thành viên là thêm vốn hoạt động, thị trường mở rộng thêm… Như vậy, kết nạp rộng rãi thành viên vừa là nguyên tắc, vừa là tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, Liên hiệp HTX hoạt động hiệu quả hơn.
- Bình đẳng: “Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ”.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm: “HTX, Liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật”.
HTX, Liên hiệp HTX tự quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX, thuê và sử dụng lao động; tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký; cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, HTX thành viên và ra thị trường; kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên; tăng, giảm vốn điều lệ; liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nưc[s ngoài để thực hiện mục tiêu của HTX, Liên hiệp HTX. HTX, Liên hiệp HTX tự chịu trách nhiệm về các quyết định đó trước pháp luật.
- Thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và quy định của điều lệ, phân phối thu nhập chủ yếu theo mức độ sử dụng dịch vụ và công sức đóng góp: “thành viên, HTX thành viên và HTX, Liên hiệp HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của HTX, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm”.
- Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên: “HTX, Liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, Liên hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX, Liên hiệp HTX”.
- Hợp tác và chăm lo phát triển bền vững cộng đồng: “HTX, Liên hiệp HTX chăm lo chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế”.
Điều 19 Luật HTX năm 2012 quy định: Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Như vậy, khi một nhóm cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có ý tưởng muốn thành lập hợp tác xã thì trước tiên phải nghiên cứu đầy đủ Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan, xác định mục tiêu thành lập hợp tác xã để làm gì? Sẽ hoạt động trong lĩnh vực nào? Sau đó vận động, tuyên truyền thống nhất trong nhóm sáng lập; xây dựng phương án hoạt động của hợp tác xã, dự thảo điều lệ, tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Việc tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiên theo quy định tại Điều 20 Luật HTX năm 2012 như sau:
Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức theo quy định của Luật HTX năm 2012.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp tác xã bao gồm sáng lập viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên; người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có nguyện vọng gia nhập hợp tác xã.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã bao gồm người đại diện hợp pháp của sáng lập viên và của các hợp tác xã có nguyện vọng gia nhập liên hiệp hợp tác xã.
Hội nghị thảo luận về dự thảo điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên.
Hội nghị thông qua điều lệ. Những người tán thành điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Luật HTX năm 2012 thì trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành viên, hợp tác xã thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:
a) Phương án sản xuất, kinh doanh;
b) Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
c) Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.
Theo khoản 1 Điều 13 Luật HTX 2012, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với HTX tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của HTX;
d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật HTX năm 2012 và điều lệ HTX;
đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ HTX.
Theo khoản 2 Điều 13 Luật HTX năn 2012 HTX trở thành thành viên Liên hiệp HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu hợp tác với các HTX thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Liên hiệp HTX;
b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của Liên hiệp HTX;
c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật HTX năm 2012 và điều lệ Liên hiệp HTX;
d) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ Liên hiệp HTX.
* Đối với pháp nhân tham gia HTX: Điều 3 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể như sau:
Pháp nhân Việt Nam theo quy định của Bộ Luật dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của HTX.
Pháp nhân Việt Nam khi tham gia HTX phải có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ của HTX. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.
Người đại diện của pháp nhân tại HTX là người đại diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật hoặc địa diện ủy quyền) của pháp nhân đó.
Góp vốn theo quy định tại khoản q Điều 17 Luật HTX năm 2012 và Điều lệ HTX đó.
Các điều kiện khác do Điều lệ HTX quy định.
Theo quy định tại Điều 16 Luật HTX năm 2012 việc chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; HTX thành viên của Liên hiệp HTX bị giải thể, phá sản;
c) HTX, Liên hiệp HTX bị giải thể, phá sản;
d) Thành viên, HTX thành viên tự nguyện ra khỏi HTX, Liên hiệp HTX;
đ) Thành viên, HTX thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
e) Thành viên, HTX thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với HTX tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, HTX thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;
h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.
Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 16 Luật HTX năm 2012 thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều 16 Luật HTX năm 2012 thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, HTX thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên thực hiện theo quy định của Luật HTX năm 2012 và điều lệ.
HTX là tổ chức do các thành viên tự nguyện hợp tác nhằm tương trợ lẫn nhau, đáp ứng nhu cầu chung về sản phẩm, dịch vụ cho chính mình và hợp thành khu vực thứ ba của nền kinh tế, bên cạnh khu vực công và khu vực tư.
Thành viên thành lập HTX để mưu tìm cách thức thỏa mãn nhu cầu chung một cách tốt nhất. Nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên, HTX thành viên. Đối với HTX tạo việc làm thì nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong HTX do HTX tạo ra. Thông qua hoạt động như: mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên ra thị trường, chế biến sản phẩm của thành viên, HTX thành viên, cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên, tín dụng cho thành viên, tạo việc làm cho thành viên đối với HTX tạo việc làm, thành viên tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm so mình làm ra. Như vậy, sứ mệnh quan trọng nhất của HTX không phải là tối đa hóa lợi nhuận, mà là tối đa hóa lợi ích trước mắt và lâu dài của thành viên bằng cách đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về sản phẩm, dịch vụ, hoặc tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên một cách hiệu quả hơn, điều mà từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trường.
Xét dưới góc độ thành viên, thành viên tham gia HTX để sử dụng dịch vụ và sản phẩm của HTX. Khi thành viên không còn nhu càu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX thì không còn lý do để duy trì tư cách thành viên. “Chấm dưt tư cách thành viên khi thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 3 năm. Đối với HTX tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục không qua 2 năm”.
Xét dưới góc độ HTX, HTX được hình thành để đáp ứng nhu cẩu của thành viên. Điều này đi đôi với việc “thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ”. Đây là bản chất kinh tế rất quan trọng làm cho hợp tác xã phát triển bền vững.
Thành viên góp vốn vào HTX, Liên hiệp HTX được quy định tại Điều 42 Luật HTX năm 2012 như sau:
- Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ , hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn.
- Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.
Mỗi thành viên của một HTX chỉ được góp tối đa 20% trên tổng vốn điều lệ của HTX; một HTX thành viên chỉ được góp tối đa 30% trên tổng vốn điều lệ của của một liên liên hiệp HTX bởi vì:
- Một là, HTX, Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, do các thành viên tự nguyện góp vốn, góp sức để đáp ứng các nhu cầu chung của thành viên, nếu một thành viên góp nhiều vốn, khi thành viên đó chấm đứt tư cách thành viên, rút vốn ra sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX. Về mặt này là tạo điều kiện cho HTX, Liên hiệp HTX.
- Hai là, thành viên có nhiều tiền có thể cho HTX, Liên hiệp HTX vay theo thỏa thuận để tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên khi cần có thể rút số vốn đó ra. Nếu góp vốn điều lệ chỉ khi nào chấm dứt là thành viên mới được lấy số vốn đó về. Về mặt này là tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên.
- Ba là, mặc dù HTX, Liên hiệp HTX là tổ chức đối nhân (mỗi người một phiếu bầu, không phụ thuộc vào số lượng vốn góp) nhưng trên thực tế, những thành viên góp nhiều vốn thường chi phối các thành viên khác. Do vậy hạn chế tỷ lệ vốn góp vào HTX, Liên hiệp HTX để đảm bảo tính bình đẳng trong việc ra quyết định của các thành viên, không bị các thành viên góp vốn nhiều chi phối.
– Thời hạn và hình thức góp vốn theo khoản 3 Điều 17 Luật HTX năm 2012 quy định: “Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
– Theo khoản 4 Điều 17 Luật HTX năm 2012 quy định về việc cấp giấy chứng nhận góp vốn khi thành viên, HTX thành viên góp đủ vốn: “ Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.
Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của HTX thành viên;
d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp HTX.
Điều 48 Luật HTX năm 2012 quy định:
Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác;
c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;
c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.
Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và các quy định của pháp luật có liên quan.
Theo Điều 50 Luật HTX năm 2012, việc xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:
Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Điều 29 Luật HTX năm 2012 quy định: Cơ cấu tổ chức HTX, Liên hiệp HTX gồm: đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
Đại hội thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tại Đại hội, thành viên thực hiện quyền của mình thông qua bàn bạc và quyết định những công việc quan trọng của HTX, Liên hiệp HTX như thông qua hoặc sửa đổi điều lệ, tổ chức bộ máy điều hành, tăng vốn điều lệ…(Điều 32 Luật HTX năm 2012).
Hội đồng quản trị HTX, Liên hiệp HTX là cơ quan quản lý HTX, Liên hiệp HTX do đại hội thành viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, trường hợp thành viên Hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc)… do điều lệ HTX quy định nhưng tối thiểu là 03 người và tối đa là 15 người (Điều 35 Luật HTX năm 2012).
Giám đốc (tổng giám đốc) HTX, Liên hiệp HTX là người điều hành hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX. Giúp việc Giám đốc (tổng giám đốc) có các phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các bộ phận, cán bộ nghiệp vụ thực hiện công tác chuyên môn dưới sự quản lý, điều hành của giám đốc (tổng giám đốc) HTX, Liên hiệp HTX. Số lượng các phó giám đốc (phó tổng giám đốc), số lượng các bộ phận chuyên môn giúp việc cho giám đốc (tổng giám đốc) do Điều lệ HTX qui định hoặc theo quyết định của Hội đồng quản trị trên cơ sở đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) HTX.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực hiện việc giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX theo quy định của pháp luật và Điều lệ HTX. Ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên của HTX, Liên hiệp HTX đó. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do điều lệ quy định nhưng tối đa không quá 07 người. Đối với HTX có từ 30 thành viên trở lên, Liên hiệp HTX có từ 10 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với HTX có dưới 30 thành viên, Liên hiệp HTX có dưới 10 HTX thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ của ban quản trị (Điều 39 Luật HTX năm 2012).
Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại hội thành viên).
– Theo Điều 31 Luật HTX năm 2012, Đại hội thành viên được triệu tập và tổ chức như sau:
Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên) hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 31 Luật HTX năm 2012.
Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.
Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Điều 49 Luật HTX năm 2012 quy định:
Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Thu hồi các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;
c) Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;
b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;
c) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;
đ) Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.
Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp giá trị tài sản còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.
Chính phủ quy định việc xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản.
Theo đó, Điều 21 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định về xử lý tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Hợp tác xã khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:
a) Phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước thì chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên thì đại hội thành viên quyết định phương án xử lý thích hợp;
c) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn;
d) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
Trường hợp giải thể, phá sản mà vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đủ để thanh toán các khoản nợ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng tài sản không chia theo thứ tự sau đây để thanh toán các khoản nợ:
a) Khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;
b) Phần trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
c) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.
– Điều 30 Luật HTX năm 2012 quy định Đại hội đại biểu thành viên được tổ chức trong những trường hợp sau:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.
1. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định.
2. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.
Điều 31 Luật HTX năm 2012 quy định trường hợp triệu tập đại hội thành viên bất thường và thẩm quyền triệu tập đại hội thành viên bất thường cụ thể như sau:
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định như dưới đây:
Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên, hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.
Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định trên thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền triệu tập đại hội
Theo Điều 32 Luật HTX năm 2012, đại hội thành viên quyết định các nội dung sau:
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;
Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
Phương án sản xuất, kinh doanh;
Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
Theo Điều 33 Luật HTX năm 2012, các công việc phải chuẩn bị cho đại hội thành viên được quy định cụ thể như sau:
Người triệu tập đại hội thành viên phải lập danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên, đại biểu thành viên có quyền dự họp; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và dự thảo nghị quyết; xác định thời gian, địa điểm và gửi giấy mời đến thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp. Giấy mời họp phải kèm theo chương trình, tài liệu liên quan đến nội dung đại hội thành viên ít nhất 07 ngày trước ngày đại hội thành viên khai mạc.
Nội dung chương trình đại hội có thể thay đổi khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một nội dung bằng văn bản. Nội dung kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên và nội dung kiến nghị đưa vào chương trình.
Người triệu tập đại hội thành viên chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không phù hợp với nội dung đại hội thành viên;
b) Nội dung kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ.
Trường hợp không chấp thuận kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải báo cáo đại hội thành viên trước khi quyết định chương trình đại hội thành viên.
Các kiến nghị được chấp thuận phải được đưa vào chương trình dự kiến. Chương trình đại hội thành viên phải được đại hội thành viên biểu quyết thông qua.
Điêù 34 Luật HTX năm 2012 quy định về biểu quyết trong đại hội thành viên như sau:
Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản HTX, Liên hiệp HTX.
c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của HTX, Liên hiệp HTX.
Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 nêu trên được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
Mỗi thành viên, HTX thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc đại biểu thành viên.
Điều 35 Luật HTX năm 2012 quy định: thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
Hội đồng quản trị hợp tác xã hợp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần; hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý.
Điều 36 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị như sau:
Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị.
Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trình đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao.
Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật này và báo cáo đại hội thành viên.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định khác.
Khen thưởng, kỷ luật thành viên, hợp tác xã thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên, hợp tác xã thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thông báo tới các thành viên, hợp tác xã thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.
Khoản 1 Điều 37 Luật HTX năm 2012 quy định rõ về người đại diện theo pháp luật của HTX và Quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT như sau:
Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.
Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này hoặc điều lệ có quy định khác.
Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
Luật HTX năm 2012 chỉ quy định Đại hội thành viên bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị, không qui định việc bầu giám đốc (tổng giám đốc) HTX. Như vậy, quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) là của Hội đồng quản trị (Trừ trường hợp có qui định riêng trong Điều lệ). Luật cũng không qui định bắt buộc giám đốc (tổng giám đốc) phải là thành viên HTX nên HĐQT hoàn toàn có thể lựa chọn và quyết định giám đốc trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc).
Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;
e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
Theo quy định của Luật HTX năm 2012, Giám đốc (tổng giám đốc) có thể là thành viên HTX hoặc thuê ngoài. Vì vậy, Chủ tịch HĐQT hoàn toàn có thể kiêm nhiệm chức vụ giám đốc (tổng giám đốc) HTX , Liên hiệp HTX.
Theo khoản 8 Điều 21 Luật HTX năm 2012 qui định về nội dung Điều lệ HTX, liên hiệp HTX phải thể hiện: “ … Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc) …”
Khoản 10 Điều 32 Luật HTX năm 2012 có qui định Đại hội thành viên quyết định: Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc)
Như vậy, việc Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức vụ giám đốc (Tổng giám đốc) là được phép, nhưng phải được ghi trong Điều lệ và được Đại hội thành viên thông qua. Nếu Điều lệ HTX, liên hiệp HTX không cho phép thì một người không được đồng thời giữ hai chức vụ này.
Căn cứ Luật hợp tác xã năm 2012. Tại khoản 9 Điều 36, quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị quy định: Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên. Tại khoản 1 Điều 37, quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng quản trị quy định: Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và khoản 5 quy định: Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ…
Như vậy, trong trường hợp Đại hội thành viên và Điều lệ quy định là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thì sau khi đại hội thành viên bầu chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời chính là giám đốc (tổng giám đốc) của hợp tác xã đó. Khi bắt buộc phải có văn bản để giám đốc (tổng giám đốc) giao dịch với các tổ chức cá nhân bên ngoài thì người ký quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) là Chủ tịch hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Theo khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
Điều 4 Luật Hợp tác xã năm 2012 qui định: Hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.
Mục 7 Điều 518 của Bộ luật Dân sự năm 2005 qui định: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”. Theo qui định này, hợp đồng dịch vụ là loại hợp đồng dân sự.
Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2005 qui định hợp đồng dân sự có những nội dung sau:
Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
Số lượng, chất lượng;
Giá, phương thức thanh toán;
Thời hạn, địa điểm phương thức thực hiện hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
Phạt vi phạm hợp đồng;
Các nội dung khác
Về hình thức của Hợp đồng dịch vụ: Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2005 qui định như sau:
Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không qui định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng hình thức nhất định;
Trong trường hợp pháp luật có qui định hợp đồng phải được thực hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các qui định đó;
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
Như vậy, hợp tác xã, liên hiệp HTX hoàn toàn chủ động hình thức giao kết hợp đồng dịch vụ với các thành viên theo qui định của pháp luật và Điều lệ của HTX, liên hiệp HTX.
Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp xác xã;
b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Thành viên hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên;
b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.
Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp tác xã;
b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.
Giám đốc (tổng giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo sau đây :
a) Giám đốc hợp tác xã do ủy viên hội đồng quản trị kiêm (đối với hợp tác xã không thuê giám đốc). Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
b) Giám đốc HTX (đối với hợp tác xã thuê giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ quy định theo điều kiện cụ thể của từng loại hình hoạt động của hợp tác xã.
Những người sau đây không được là thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
b) Tự nguyện xin từ chức;
c) Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).
Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.
Theo khoản 11 Điều 32 Luật hợp tác xã năm 2012. Đại hội thành viên quyết định bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
Theo khoản 9 và 10 Điều 36 Luật hợp tác xã năm 2012, hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc)theo nghị quyết của đại hội thành viên. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định khác.
Khoản 4 Điều 4 Luật Hợp tác xã năm 2012 qui định: Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của HTX, liên hiệp HTX không được chia cho thành viên, HTX thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách HTX thành viên hoặc khi HTX, liên hiệp HTX chấm dứt hoạt động.
HTX, liên hiệp HTX có tài sản không chia là vì bản chất HTX không chỉ là tổ chức kinh tế thuần túy, mà mang tính xã hội và thường gắn với cộng đồng dân cư trên địa bàn; đối tượng tham gia HTX lúc ban đầu thường là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân yếu thế trong xã hội, ít có khả năng góp nhiều vốn vào HTX, nên Luật HTX năm 2012 khuyến khích và cho phép Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ, trợ cấp, tặng, cho tài sản cho HTX nhằm giúp HTX phát triển và những khoản trợ cấp, hỗ trợ, tặng, cho này thường không chia cho thành viên khi thành viên ra khỏi HTX hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động mà thường được chuyển cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư tại địa bàn. Đồng thời, để HTX phát triển lâu dài, HTX được khuyến khích trích quĩ đầu tư phát triển và các tài sản, vốn khác đưa vào tài sản không chia để tích lũy cho mai sau. Vì vậy, HTX mới có tài sản không chia.
Điều 43 Luật hợp tác xã năm 2012 quy định về việc tăng, giảm vốn điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới.
Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giảm khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên. Trường hợp vốn điều lệ giảm mà có thành viên, hợp tác xã thành viên có vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật hợp tác xã năm 2012 thì phải trả lại phần vốn vượt mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật hợp tác xã năm 2012 hoặc huy động thêm vốn của thành viên, hợp tác xã thành, viên khác hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới để bảo đảm về tỷ lệ vốn góp tối đa theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012 và điều lệ.
Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Thành viên phải góp vốn khi vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bởi vì:
Thứ nhất, Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập.
Thứ hai, tại khoản 2 Điều 15 Luật HTX năm 2012 quy định về nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên như sau: góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.
Thứ ba, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế, bất cứ tổ chức kinh tế nào muốn hoạt động được đều phải có vốn. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không là ngoại lệ. Bên cạnh đó, thành viên góp vốn vừa thể hiện tính hợp tác thực sự, có nhu cầu sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, vừa gắn trách nhiệm, quyền sở hữu của thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đây chính là nguồn huy động vốn chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Do vậy, khi tham gia vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhất thiết thành viên phải góp vốn đủ, đúng thời gian theo quy định của điều lệ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới có điều kiện để tổ chức cung ứng các dịch vụ cho thành viên và hoạt động sản xuất, kinh doanh được thuận lợi.
Điều 48 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định:
Tài sản của HTX, Liên hiệp HTX được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành viên, HTX thành viên;
b) Vốn huy động của thành viên, HTX thành viên và vốn huy động khác;
c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX;
d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.
Tài sản không chia của HTX, Liên hiệp HTX bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;
c) Phần trích lại từ quĩ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
d) Vốn, tài sản khác được điều lệ qui định là tài sản không chia.
Việc quản lý, sử dụng tài sản của HTX, liên hiệp HTX được thực hiện theo qui định của Điều lệ
Khi tham gia HTX, liên hiệp HTX, các thành viên phải tiến hành góp vốn. Thực tế các thành viên góp vốn vào HTX, liên hiệp HTX có thể bằng nhiều hình thức như bằng tiền, hiện vật, tài giản có giá vv … Tuy nhiên, phải xác định giá trị vốn góp bằng tiền Việt Nam để giúp cho việc xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến vốn góp như: xác lập tư cách thành viên; giấy chứng nhận vốn góp; chia lãi; trả lại vốn góp khi ra HTX hoặc chấm dứt tư cách thành viên vv …
Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2012 qui định về việc xác định giá trị vốn góp như sau:
Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được qui đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn;
Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa HTX, liên hiệp HTX với thành viên, HTX thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.
Việc trả lại, thừa kế vốn góp được quy định tại Điều 18 Luật HTX năm 2012 như sau:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì vốn góp được trả lại thông qua người giám hộ.
Trường hợp thành viên là pháp nhân, hợp tác xã thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã.
Theo Điều 51 Luật HTX năm 2012, quy định về trình tự trả lại vốn góp cho thành viên của HTX, liên hiệp HTX như sau:
Việc trả lại vốn góp cho thành viên, HTX thành viên chỉ được thực hiện sau khi HTX, liên hiệp HTX đã quyết toán thuế của năm tài chính và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của HTX, liên hiệp HTX.
Thành viên, HTX thành viên chỉ được trả lại vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với HTX, liên hiệp HTX.
Cá nhân hoặc tập thể quyết định việc trả lại vốn góp cho thành viên, HTX thành viên không đúng qui định tại khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho HTX, liên hiệp HTX.
Việc trả lại vốn góp cho thành viên, HTX thành viên do điều lệ qui định, phù hợp với qui định tại khoản 1 nêu trên và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 46 Luật HTX năm 2012 quy định:
Sau khi hoàn thành nghĩa vị tài chính theo qui định của pháp luật, thu nhập của HTX, liên hiệp HTX được phân phối như sau:
Trích lập quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;
Trích lập các quỹ khác (Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ đào tạo nhân lực …) do đại hội thành viên quyết định;
Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quỹ định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Luật HTX năm 2012 được phân phối cho thành viên, HTX thành viên theo nguyên tắc sau:
a) Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm;
b) Phần còn lại được chia theo vốn góp;
c) Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ HTX, liên hiệp HTX qui định;
Thu nhập đã phân phối cho thành viên, HTX thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành viên, HTX thành viên. Thành viên, HTX thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối cho HTX, Liên hiệp HTX quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với HTX, liên hiệp HTX.
Khi phân phối thu nhập, các HTX phải ưu tiên trích lập quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng. Đồng thời cần quan tâm thích đáng đến việc phân phối thu nhập theo mức độ sử dụng dịch vụ của thành viên đối với HTX để khuyến khích và tạo gắn kết thành viên với HTX nhằm đảm bảo kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển HTX.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật HTX năm 2012, Nhà nước có những chính sách hỗ trợ sau đây đối với HTX, liên hiệp HTX: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX; tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội; thành lập mới HTX, liên hiệp HTX.
Chi tiết được quy định tại Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Chính sách đáo tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính quy, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã.
Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
a) Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn quy định tại Điểm này.
Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng lực được ưu tiên tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội sau đây:
a) Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn;
b) Các dự án, chương trình phát triển kinh tế – xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nhiệm vụ: Khoản 2 Điều 3 Điều lệ Liên minh HTX Việt Nam qui định nhiệm vụ của Liên minh HTX Việt Nam đối với thành viên:
a) Tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển HTX và Liên hiệp HTX;
b) Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của thành viên để phản ánh, kiến nghị và đề xuất với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về chính sách, pháp luật có liên quan, phối hợp tham gia xây dựng các văn bản pháp luật;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên;
d) Tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển HTX, liên hiệp HTX. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các HTX điển hình tiên tiến, tổ chức các phong trào thi đua trong hệ thống Liên minh;
đ) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các thành viên về pháp lý, đầu tư, khoa học công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường và các lĩnh vực khác;
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong hệ thống Liên minh; cán bộ quả lý, xã viên (thành viên) và người lao động trong các HTX và các thành viên khác;
g) Chủ trì hoặc tham gia triển khai thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động dịch vụ công có mục tiêu phát triển HTX, liên hiệp HTX;
h) Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục tiêu phát triển Liên minh và hỗ trợ thành viên;
i) Tham gia các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức ở các nước; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ, các khoản viện trợ để phát triển HTX, liên hiệp HTX;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tường chính phủ giao.
Quyền hạn: Khoản 4 Điều 7 và Điều 8 Điều lệ Liên minh HTX Việt Nam quy định quyền hạn của Liên minh HTX Việt Nam như sau:
a) Ban chấp hành Liên minh HTX Việt Nam ban hành quy định về kết nạp và khai trừ thành viên;
b) Quy định mức hội phí, thể thức đóng góp hội phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
Điều 60 Luật HTX năm 2012 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước đối với HTX, liên hiệp HTX như sau:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 29 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ như sau:
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội.
Điều 30 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm của UBND các cấp như sau:
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn.
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn.
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã.
Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội.
Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham gia hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ với thành viên vì:
– Trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên để hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chủ động xây dựng được kế hoạch hoạt động hàng năm và nhiệm kỳ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng nhu cầu của thành viên và năng lực, điều kiện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xa hơn là xây dựng chiến lược kinh doanh cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Trên cơ sở các hợp đồng dịch vụ và thực hiện trong năm để tính tỷ lệ phần trăm (%) dịch vụ cho thành viên và ra bên ngoài cộng đồng thành viên của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên tổng doanh thu hàng năm.
– Làm cơ sở cho việc phân phối thu nhập hàng năm trên doanh thu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với từng thành viên.
– Làm cơ sở để hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên xử lý tranh chấp, bồi thường thiệt hại nếu một trong hai bên không thực hiện đúng
Khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Hợp tác xã do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập; Liên hiệp hợp tác xã do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập.
Điểm b khoản 2 Điều 54 Luật HTX năm 2012 quy định: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đảm bảo đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 trong 12 tháng liên tục sẽ bị tuyên bố giải thể bắt buộc.
Như vậy, sau 12 tháng liên tục hợp tác xã không đủ số lượng thành viên tối thiểu là 7 thành viên, liên hiệp hợp tác xã không đủ tối thiểu 4 thành viên sẽ bị tuyên bố giải thể bắt buộc.
Điều 10 Luật HTX năm 2012 quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu trữ những tài liệu sau đây:
a) Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện;
c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn xin gia nhập, giấy chứng nhận góp vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, đại hội thành viên, hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo và các tài liệu khác của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
e) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.
Các tài liệu quy định tại Điều 10 Luật HTX năm 2012 phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và điều lệ.
– Đối với cán bộ, công chức: Điều 14 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Cán bộ, công chức được tham gia các hoạt động kinh tế. Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2007, 2012 quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được f là: thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công tý trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư…
– Đối với viên chức: Điều 14 Luật Viên chức năm 2010 quy định quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian như sau:
Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức được tham gia hợp tác xã với tư cách thành viên. Nhưng không được là thành viên sáng lập và không tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã.
– Về việc xây dựng điều lệ: Sáng lập viên dự thảo các nội dung của Điều lệ theo quy định tại Điều 21 Luật HTX năm 2012 và điều kiện thực tế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự kiến thành lập; sau đó đưa ra hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để cùng nhau bàn bạc, trao đổi, biểu quyết thống nhất từng nội dung của điều lệ và lập nghị quyết về việc ban hành điều lệ đó.
– Về việc ban hành điều lệ: Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Nội dung điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
Điều 21 Luật HTX năm 2012 quy định điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có những nội dung sau đây:
Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).
Mục tiêu hoạt động.
Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên; biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.
Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên.
Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).
Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.
Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.
Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.
Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.
Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.
Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.
Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.
Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia.
Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.
Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
Sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Các nội dung khác do đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định của Luật HTX năm 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nơi đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Điều 6 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định: Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;
b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật HTX năm 2012 và tại Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và đầu tư:
Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi đến cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi dự định đặt trụ sở chính một bộ hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục I-1;
b) Điều lệ được xây dựng theo Điều 21 Luật HTX năm 2012;
c) Phương án sản xuất, kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2;
d) Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-3;
đ) Danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo quy định tại Phụ lục I-4;
e) Nghị quyết hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật HTX năm 2012 đã được biểu quyết thông qua.
Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax; địa chỉ giao dịch thư điện tử;
c) Ngành nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
e) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn biểu mẫu hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thống nhất trong phạm vi cả nước. Nếu hợp tác xã đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Luật HTX năm 2012 thì cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.
Theo Điều 23 Luật HTX năm 2012 quy định về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trong trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chính phủ đã quy định rõ cơ quan có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mục 2 Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định: Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu lý do cho hợp tác xã biết. Điều 23 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT đã chỉ ra: Hợp tác xã có quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hoặc không được đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã mà không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ của cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Như vậy, nếu cơ quan đăng ký hợp tác xã sau 5 ngày làm việc ,à không cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã và không có văn bản nêu lý do thì người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã có thể khiếu nại đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi hợp tác xã dự kiến đặt trụ sở chính. Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân có thể khiếu kiện đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính.
Mục 2 Điều 6 của Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
a)Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b)Hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c)Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
d)Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định 193/2013/NĐ-CP; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;
e)Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g)Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
h)Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 56 của Luật Hợp tác xã;
i)Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 8 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 6 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
– Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Như vậy thẩm quyền ký giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là trưởng phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký ki8nh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư.
Như vậy, thẩm quyền ký giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân là trưởng phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư.
Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và đầu tư quy định: Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.
Như vậy, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đầy đủ tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Khoản 3 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Điểm đ khoản 1 Điều 20 NGhị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập doanh nghiệp trực thuộc khi hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 2 năm liên tiếp gần nhất và được đại hội thành viên quyết định thông qua.
Doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 56 Luật HTX năm 2012 quy định như sau:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập;
Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không trung thực, không chính xác;
Lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật;
Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp luật cấm;
Hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;
Chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo Điều 61 Luật HTX năm 2012, việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ quy định.
Điều 22 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định về kế toán, kiểm toán như sau:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thành viên là pháp nhân phải thực hiện kiểm toán bắt buộc.
Khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện kiểm toán nội bộ.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ tài chính, kếtoán đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Theo Điều 23 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Nội dung báo cáo gồm có: số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên; số lượng lao động, việc làm; kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên; tài sản, vốn, hoạt động đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn mẫu báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quy định chế độ báo cáo của cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Tại Điều 25 Thông tư số 03 ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã như sau:
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục I-18.
Chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã của năm trước đó trên địa bàn huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-13 gửi cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh.
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 hàng năm, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục II-14 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh, cấp huyện tổng hợp, gửi các cơ quan có liên quan cùng cấp.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật HTX năm 2012 và Điều 25 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của chính phủ, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi như đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực khác, còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
a)Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b)Các công trình kết cấu hạ tầng được nhà nước hỗ trợ xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản này, sau khi hoàn thành là tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm bảo quản, duy tu và bảo dưỡng các công trình trong quá trình sử dụng.
Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chính sách ưu đãi về tín dụng
a)Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới hoặc có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
b)Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.
Tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và nhu cầu thực tế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật hiện hành về việc hỗ trợ giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.
Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
a)Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu chế biến sản phẩm được hỗ trợ nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư chế biếnsản phẩmquy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP: Nhà nước hỗ trợ nghên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b)Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ưu đãi về tín dụng trong việc triển khai dự án đầu tư chế biến sản phẩm theo quy định tạiKhoản 3 Điều 25 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP.
Điều 26 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ thành lập mới, cụ thể:
Trường hợp đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng các chính sáchhỗ trợ như thành lập mới:
a)Sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp Luật Hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã;
b)Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp đăng ký do tiến hành sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì Nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí như đối với thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Như vậy tùy từng trường hợp, việc tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ 50% hoặc 100% các kinh phí sau:
– Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã.
– Hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Theo khoản 4 Điều 17 Luật HTX năm 2012, sau khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp.
Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.
Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX không cấm một người giữ chức vụ giám đốc của nhiều hợp tác xã.
Tuy nhiên khoản 5 Điều 40 của Luật HTX năm 2012 quy định điều kiện để trở thành giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã.
Như vậy, nếu điều lệ hợp tác xã có quy định giám đốc (tổng giám đốc) của hợp tác xã không được kiêm nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) ở hợp tác xã khác hoặc tổ chức kinh tế khác thì người đó không được làm giám đốc (tổng giám đốc) ở bất kỳ tổ chức kinh tế nào khác ngoài hợp tác xã đó.
Về cơ chế trả lương cho giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:
Khoản 15 Điều 32 Luật HTX năm 2012 quy định đại hội thành viên quyết định: “Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ”.
Và tại khoản 17 Điều 21 Luật HTX năm 2012 cũng quy định điều lệ hợp tác xã phải xác định: “Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động”.
Như vậy, nguyên tắc trả tiền lương, thưởng cho giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sẽ do đại hội thành viên quyết định và được ghi trong điều lệ.